HOTLINE : 0906 513 788
Thứ ba - 25/04/2017 14:04
Thông tin sản phẩm:
- Dùng trong khai thác đá tự nhiên
- Giá sản phẩm: 10.000 vnd/kg
- Xuất sứ: Việt Nam (do công ty TNHH Thương Mại & Sản Xuất Thạch An sản xuất)
- Đóng gói: Trong thùng carton, mỗi thùng 4 túi x 5kg/túi hút chân không
- Thông tin thêm: liên hệ 0888558186 hoặc 0906513788 (Mr Dũng)
· Mô tả chi tiết:
Bột tách đá CRACKPOW là vật liệu tách đá an toàn và bảo vệ môi trường. Sản phẩm đã đăng ký sáng chế và nhãn hiệu được bảo hộ của cục sở hữu trí tuệ
Thành phần: gồm các hóa chất không độc hại
CaO+MgO |
SiO2 |
Al2O3 |
Fe2O3 |
SiO3 |
Hóa chất khác |
83-95% |
1.5-8% |
0.3-5% |
0.2-2.5% |
0.1-1% |
1-4% |
Nguyên lý làm việc:
Khi trộn bột tách đá với nước sẽ tạo ra phản ứng thủy hóa. Vữa sẽ dần đông cứng và trương nở. Nếu vữa nạp vào lỗ khoan, quá trình trương nở sẽ tạo lực tác dụng lên thành lỗ với áp suất trên 300kg/cm2 trong vòng 24h đầu ( Mỗi lỗ khoan đường kính 40mm, sâu 1m nạp vữa khi đạt áp suất trương nở 300kg/cm2 sẽ tạo lực đẩy về 2 phía một tổng lực trên 240 tấn). Áp suất trương nở còn tiếp tục tăng và đạt kich cỡ 600kg/cm2 sau 5 ngày. Khối đá hoặc bê tông có mạng lỗ khoan nạp vữa bị lực đẩy của áp suất trương nở sẽ bị tách phá theo mặt cắt đã định.
An toàn và bảo vệ môi trường:
Không gây tiếng nổ, không tạo sóng xung kích, không tạo mảnh văng, không gây chấn động, không có bụi, khí độc và chất thải gây ô nhiễm môi trường.
Hiệu quả và khác biệt:
- Hiệu quả kinh tế cao nhờ giảm số m dài khoan do khoảng cách các lỗ khoan được tăng lên 3 lần so với phương pháp nổ nước. Tỷ lệ sản phẩm thu hồi lớn vì đá không bị nứt vỡ hoặc rạn tế vi.
- Bột tách đá CRACKPOW thuộc loại bột tác động nhanh, đạt thời gian tách đá sau khi nạp vữa trong vòng 4-20h nhờ đa dạng hóa các loại bột và phương pháp sản xuất bột theo từng tháng trong năm nên phù hợp với nhiệt độ môi trường sử dụng:
Loại sản phẩm |
Tên gọi |
Nhiệt độ sử dụng |
CR-1 |
Bột mùa hè |
20oC-35oC |
CR-1+ |
Bột chuyển mùa |
15oC-30oC |
CR-2 |
Bột mùa đông |
10oC-25oC |
- Giá thành sử dụng bột tách đá CRACKPOW thấp hơn trên 20% và lượng bột CRACKPOW tiêu tốn trong khai thác 1m3 đá ít hơn cỡ 10% so với các loại bột cùng loại có trên thị trường
- Lĩnh vực sử dụng: Dùng trong khai thác đá tự nhiên ( đá hoa cương, đá cẩm thạch...), phá dỡ vật cản bằng đá, bê-tông cốt thép, đào mương, hầm....
Đặc tính trương nở của bột tách đá
+ Áp suất trương nở tăng dần và lớn hơn 300kG/cm2. Lực kháng kéo của đá và bê tông nhỏ hơn cường độ chịu nén của chúng hàng chục lần.Với đá chỉ khoảng 40-80kG/cm2 và của bê tông chỉ từ 20-40kG/cm2, nên đá và bê tông dễ dàng bị tách phá khi trên chúng khoan lỗ và nạp vữa BỘT NỞ TÁCH ĐÁ
+ Áp suất trương nở tỷ lệ thuận với đường kính lỗ khoan, lỗ khoan càng lớn thì lực trương nở càng lớn, nhưng lỗ khoan lớn dễ làm vữa bột bắn phụt. Lỗ khoan tối ưu là 38mm.
+ Tỷ lệ nước trộn ảnh hưởng tới áp suất trương nở. Lượng nước dùng là 30%. Giảm nước sẽ khó rót đổ vữa vào lỗ khoan, tăng thêm nước sẽ giảm một phần lực trương nở.
+ Áp suất trương nở tăng theo thời gian. Ngay sau khi trộn nước bột đã bắt đầu trương nở, áp suất tăng nhanh và tách phá sau 2h đến 10h tùy theo chất liệu của vật thể cần tách phá.
+ Áp suất trương nở phát triển tỷ lệ với nhiệt độ môi trường. Nhiệt độ cao tốc độ phản ứng sẽ tăng nhanh. Với mỗi loại bột chỉ dùng trong dải nhiệt độ môi trường quy định, cao hơn bột dễ bị bắn phụt.
+ Áp suất trương nở gần miệng lỗ khoan giảm một phần do lớp bột gần mặt thoáng dâng trồi. Chiều cao lỗ khoan cần đủ sâu, tối thiểu phải lớn hơn 3 lần đường kính lỗ để đảm bảo hiệu quả tách phá.
ĐỊNH MỨC SỬ DỤNG
Định mức khối lượng Bột nở tách đá phụ thuộc vào đường kính lỗ khoan và khoảng cách giữa các lỗ khoan. Lượng bột tiêu tốn cho 1m dài khoan thể hiện như sau:
Đường kính lỗ khoan( mm) |
36 |
38 |
40 |
42 |
BỘT TÁCH ĐÁ (kg/m) |
1,6 |
1,8 |
2,0 |
2,2 |
Đong 1.5l - 1.7 l nước sạch vào bình chứa, sau đó từ từ dốc 1 bao (5kg) bột CrackPow vào nước và khuấy đều để tạo thành hỗn hợp vữa mịn, không vón cục. Nếu trộn bằng tay, yêu cầu đeo găng tay bảo hộ
Nếu đá hoặc bê tông vượt quá 20°C, thêm 150g nước bổ sung/ 5kg bột
Thông thường cần sử dụng 7kg Bột nở tách đá để tách 1m3 đá khối. Trường hợp tách, chẻ khối nhỏ và phá bê tông cốt thép, tổng lượng bột cần thiết có thể gấp 2 đến 4 lần
Lượng bột tiêu tốn còn phụ thuộc vào loại đá, số mặt thoáng, đá tảng hay đá liền khối. Trường hợp có 2 mặt thoáng trở lên, tiêu tốn bột cho các loại đá như sau:
Vật liệu cần tách phá |
Lượng BỘT NỞ / 1m3 (kg) |
Đá mềm |
5- 8 |
Đá cứng trung bình |
8- 12 |
Đá rất cứng |
12- 20 |
Bê tông thường |
5- 8 |
Bê tông cốt thép |
10- 25 |
HƯỚNG DẪN SỬ DỤNG BỘT NỞ ĐỂ PHÁ ĐÁ
Các bước thực hiện: Khoan lỗ -- Trộn bột – Nạp vữa – Phản ứng tách phá
I. Khoan Lỗ
1. Đường kính lỗ khoan
Đường kính lỗ khoan dùng để nạp vữa từ 36- 42 mm. Đường kính tối ưu là 38mm
2. Chiều sâu lỗ khoan
Dạng vật liệu |
Chiều sâu lỗ khoan |
Đá tảng( đá mồ côi) |
80% chiều cao khối đá |
Đá liền khối pha băng |
105% chiều cao băng |
Bê tông |
90% chiều cao khối bê tông |
3. Góc khoan
Thích hợp nhất là khoan lỗ thẳng đứng. Trong trường hợp chiều dày khối vật liệu mỏng phải khoan nghiêng 45- 60° với bề mặt vật liệu để lỗ khoan đạt độ sâu lớn hơn 4 lần đường kính lỗ tránh trào phụt bột và tăng hiệu quả tách phá.
4. Khoảng cách giữa các lỗ khoan
Khoảng cách giữa các lỗ khoan phụ thuộc vào loại đá, kích thước khối đá cần tách, số mặt tự do, lượng cốt thép( với bê tông cốt thép),… Với mỗi loại đá và bê tông cần khoan, nạp vữa thử nghiệp trước để xác định khoảng cách khoan chính thức cho phương án tách phá. Khi dùng lỗ khoan φ38 hoặc φ40 có thể lấy khoảng cách giữa các lỗ khoan như sau:
Vật liệu cần tách phá |
Khoảng cách giữa các lỗ khoan (cm) |
Đá mềm |
35-45 |
Đá cứng trung bình |
30-40 |
Đá rất cứng |
25-35 |
Bê tông thường |
35-45 |
Bê tông cốt thép |
20-30 |
Khoảng cách từ lỗ khoan ngoài cùng tới mặt thoáng bên lấy bằng ½ khoảng cách giữa các lỗ khoan
5. Sơ đồ khoan
Có thể ứng dụng BỘT NỞ CRACKPOW vào nhiều dạng khai thác đá và xây dựng khác nhau.
Một số sơ đồ khoan sau là những trường hợp điển hình trong khai thác và phá dỡ đá và bê tông
a.Đá tảng ( đá mồ côi)
b.Đá liền khối pha băng
c. Đá liền khối cắt chữ “ V”
Phần (1) nạp vữa tách moi lấy trước khối chữ “ V” sau đó mới nạp phần (2). Trường hợp cần tách moi sâu hơn thì thực hiện moi nối tiếp lần 2 ở phía dưới tương tự như lần 1.
d. Phá dỡ bê tông cốt thép
II. Trộn bột
Dụng cụ:
- Xô trộn dung tích 10 -15 lít
- Thiết bị trộn: máy khoan lắp que trộn cơ mấu chữ “ T” ở đầu. Có thể trộn tay bằng que trộn có bản rộng 3- 5cm
- Bình đong nước
- Thiết bị bảo hộ: kính bảo hộ, găng tay cao su, khẩu trang
Nước trộn
- Chỉ dùng nước sạch, trong ( nước máy, nước giếng, nước mưa…) Nước không được lẫn dầu hoặc tạp chất hữu cơ khác.
- Nhiệt độ nước dùng không quá nhiệt độ cho phép đối với mỗi loại bột.
- Khi nhiệt độ không khí trên 30°C nên dùng nước có nhiệt độ dưới 15°C cho BỘT TÁCH ĐÁ loại 1
Trộn bột
- Đo nhiệt độ môi trường và chọn loại bột thích hợp. Nếu dùng bột ở nhiệt độ tháp hơn giới hạn dưới của dải nhiệt độ cho mỗi loại bột, thời gian tách sẽ lớn hơn. Nhiệt độ cao hơn giới hạn trên sẽ nhanh nhưng bột dễ bị bắn phụt. Nếu trộn và nạp bột vào sáng sớm, mỗi lần trộn 1 bao BỘT NỞ
- Đong 1,5- 1,7 l nước sạch vào bình chứa, sau đó từ từ dốc 1 bao (5kg) vào nước và khuấy mạnh đều tay để bột thấm nhuyễn đều nước.. Không được để bột vón cục hoặc lỏng không đều. Nên một người đổ bột, một người khuấy trộn.
- Nếu đá hoặc bê tông vượt quá 20°, thêm 150g nước bổ sung cho mỗi bao( 5kg)
- Nếu vữa BỘT CRACKPOW sau khi trộn đặc khó rót đổ vào lỗ khoan có thể cho thêm 1 lượng nước để trộn lỏng nhuyễn nhưng tổng lượng nước không nên quá 35% ( 1,8 lít cho 5kg BỘT TÁCH ĐÁ ). Nhiều nước, lực trương nở của bột giảm.
- Thời gian trộn 1 bao bột(5kg) chỉ nên trong vòng 2 - 3phút
III.Nạp vữa
Nạp vữa vào lỗ khoan
- Sau khi trộn, trong vòng thời gian 5 phút phải nạp hết vữa BỘT TÁCH ĐÁ CRACKPOW vào các lỗ khoan. Nạp vữa bằng cách rót trực tiếp hoặc dùng phễu có lỗ dẫn rộng. Rót từ từ để không có khối vữa lớn chèn lấp lỗ khoan tạo túi không khí trong cột vữa. Có thể dùng que xăm chọc để vữa rơi đều và không có túi khí
- Thổi bụi khỏi lỗ khoan sau đó đổ vữa vào lỗ sao cho vữa cách miệng lỗ 30mm. Đổ hết lỗ khoan này tới lỗ khoan khác. Hết hàng này sang hàng khác.
- Khi nạp hết mẻ vữa, dùng miếng cao su vét sạch rồi rửa qua dụng cụ trộn mới tiếp hành trộn, nạp mẻ khác.
Sử dụng túi polyetylen lót lỗ khoan.
- Khi có khe trống, lớp đất sét dày giữa lòng vật thể cần tách phá hoặc khai thác, thi công trong môi trường nước cần sử dụng túi dạn ống polyetylen mỏng có đường kính lớn hơn đường kính lỗ khoan một chút để lót lỗ khoan. Dùng bơm có vòi bơm nạp vữa từ đáy lỗ khoan và vừa bơm vừa rút từ từ vòi bơm, Nếu miệng lỗ khoan có nước thì buộc chặt túi để tránh vữa bị nước làm loãng.
Hỗ trợ sau nạp vữa
- Các lỗ khoan sau nạp vữa không cần trám bịt, nút chặt. Trường hợp có mưa có thể lấy nylon che đậy. Trời nóng có thể che ánh nắng trực tiếp vào miệng lỗ khoan bằng lá cây hoặc cỏ khô ẩm
- Đeo kính bảo hộ khi cần lại gần kiểm tra xác định vết nứt
- Thông thường ở nhiệt độ 25 độ C, đá sẽ tách phá sau khi nạp bột 5,5h còn bê tông là 3h.
- Chờ bột tách hết chiều sâu mới bẩy kéo chuyển đá hoặc bê tông để sử dụng hết hiệu quả của bột.
VÍ DỤ:
Muốn khai thác đá hoa hoặc đá granite với kích thước 200cm x200cm x200cm
Quy định rằng đường kính lỗ khoan thô là 38mm. Có 9 lỗ theo phương thẳng đứng và 5 lỗ theo phương nằm ngang, tổng cộng 14 lỗ
Dung tích mỗi lỗ là: 1,9cm x 1,9cm x 3,14 x 200cm =2,267 cm3 Mức tiêu thụ chuẩn của BỘT NỞ TÁCH ĐÁ là 1,6g/ cm3
Tổng mức tiêu thụ cho 1 lỗ là 2267 x 1,6= 3627g= 3,63 kg
Tổng mức tiêu thụ cho 14 lỗ là 3,63 kg x 14= 50kg
Mức tiêu thụ tiêu chuẩn cho đá hoa và đá granite 50kg ÷ 8m3= 6,25 kg/m3
MỨC TIÊU THỤ THỰC TẾ CÓ THỂ CHỊU ẢNH HƯỞNG BỞI CÁCH BÀI TRÍ LỖ KHOAN, ĐỘ RẮN CỦA ĐÁ VÀ ĐIỀU KIỆN LÀM VIỆC